I/ HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH

1- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là gì?

a) Hộ kinh doanh.

Hiện nay không có quy định nào định nghĩa về hộ kinh doanh.
Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định:
• “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh”.

b) Cá nhân kinh doanh.

Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, bao gồm cả một số trường hợp sau:
• Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật;
• Hoạt động đại lý bán đúng giá đối với đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp;
• Hợp tác kinh doanh với tổ chức;
• Sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng điều kiện được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, thuế TNCN;
• Hoạt động thương mại điện tử, bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử.

2 – Như thế nào là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh kê khai?

a) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh kê khai là gì?

Tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai là:
• Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn;
• Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.

b) Vậy như thế nào là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn?

Tại khoản 2 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định: “ Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn” là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ trở lên, cụ thể như sau: hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 3 tỷ đồng trở lên; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 10 tỷ đồng trở lên”.

II/ PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THUẾ CỦA HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH

Theo Thông tư 40/2021/TT-BTC, có 3 phương pháp kê khai thuế hộ kinh doanh cá thể, cụ thể:
– Phương pháp kê khai (Khoản 3 Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC);
– Phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh (Khoản 5, Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC);
– Phương pháp khoán (Khoản 7 Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC).
Bài viết này VLK Group gửi đến các bạn phương pháp kê khai.

1- Phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai?

Tại Điều 5 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai như sau:
• Phương pháp kê khai áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn;
• Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu xác định doanh thu tính thuế không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế.
• Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải thực hiện chế độ kế toán.
• Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện khai thuế theo tháng trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới ra kinh doanh và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đáp ứng các tiêu chí khai thuế theo quý và lựa chọn khai thuế theo quý theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
• Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai không phải quyết toán thuế.
Như vậy, hộ kinh doanh được xem là hộ kê khai khi: Hộ kinh doanh quy mô lớn, hộ kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.

2- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh kê khai thuế như thế nào?

Tại Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nếu đáp ứng được các tiêu chí khai thuế như sau:

2.1 – Tiêu chí khai thuế theo quý

a) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý với:

a.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch.
Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh thì doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.

a.2) Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý.

b) Khai thuế thu nhập cá nhân theo quý như sau:

b.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu đủ điều kiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.

b.2) Việc khai thuế theo quý được xác định một lần kể từ quý đầu tiên phát sinh nghĩa vụ khai thuế và được áp dụng ổn định trong cả năm dương lịch.

2.2 – Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo quy định.

a) Người nộp thuế đáp ứng tiêu chí khai thuế theo quý được lựa chọn khai thuế theo tháng hoặc quý ổn định trọn năm dương lịch.

b) Trường hợp người nộp thuế đang thực hiện khai thuế theo tháng nếu đủ điều kiện khai thuế theo quý và lựa chọn chuyển sang khai thuế theo quý thì gửi văn bản đề nghị quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đề nghị thay đổi kỳ tính thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 31 tháng 01 của năm bắt đầu khai thuế theo quý, Nếu sau thời hạn này người nộp thuế không gửi văn bản đến cơ quan thuế thì người nộp thuế tiếp tục thực hiện khai thuế theo tháng ổn định trọn năm dương lịch.

c) Trường hợp người nộp thuế tự phát hiện không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì người nộp thuế phải thực hiện khai thuế theo tháng kể từ tháng đầu của quý tiếp theo. Người nộp thuế không phải nộp lại hồ sơ khai thuế theo tháng của các quý trước đó nhưng phải nộp Bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và phải tính tiền chậm nộp theo quy định.

d) Trường hợp cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì cơ quan thuế phải xác định lại số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số người nộp thuế đã kê khai và phải tính tiền chậm nộp theo quy định. Người nộp thuế phải thực hiện khai thuế theo tháng kể từ thời điểm nhận được văn bản của cơ quan thuế.

III/ KÊ KHAI THUẾ HỘ KINH DOANH, CÁ THỂ BAO GỒM CÁC LOẠI THUẾ NÀO?

1- Các loại thuế phải nộp:

Căn cứ Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hộ kinh doanh cá thể cần phải nộp các loại thuế là lệ phí thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
• Lệ phí (thuế) môn bài;
• Thuế giá trị gia tăng (GTGT);
• Thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
Ngoài ra, còn tùy vào lĩnh vực hoạt động mà hộ kinh doanh có thể phải nộp thêm các loại thuế khác như: thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường…

2- Xác định tiêu chí nộp thuế theo tháng hoặc quý:

3- Mức nộp thuế môn bài:

Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP thì:

Bảng thông tin mức nộp thuế môn bài

4- Thời hạn nộp thuế môn bài là:

• Với hộ kinh doanh thông thường thì hạn nộp thuế môn bài vào ngày 30/1/2022, thời hạn CQT gửi thông báo là ngày 20/1/2022;
• Hộ mới kinh doanh trong 6 tháng đầu năm thì hạn cuối nộp thuế môn bài là 30/07/2022;
• Hộ mới kinh doanh trong 6 tháng cuối năm thì hạn cuối nộp thuế môn bài là 30/07/2022 hoặc chậm nhất là 20/01/2023; Hạn cuối CQT gửi thông báo nộp thuế môn bài cho HKD này là ngày20 của tháng tiếp theo tháng bắt đầu hoạt động Kinh doanh.

5- Xác định số thuế GTGT, TNCN mà hộ, cá nhân kinh doanh phải nộp:

Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định công thức chung để xác định số thuế mà hộ, cá nhân kinh doanh phải nộp. Điều này giúp hộ, cá nhân kinh doanh thuận lợi hơn trong việc xác định số thuế mà mình phải nộp, cụ thể:
Tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định công thức tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân mà hộ, cá nhân kinh doanh phải nộp như sau:
+ Số thuế GTGT phải nộp = doanh thu tính thuế GTGT x tỷ lệ (%) thuế GTGT.
+ Số thuế TNCN phải nộp = doanh thu tính thuế TNCN x tỷ lệ (%) thuế TNCN.
Trong đó:
– Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
– Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này.

6- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của hộ, cá nhân kê khai là:

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của hộ kê khai theo tháng hạn cuối là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của hộ kê khai theo quý với hạn cuối là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

7- Thời hạn nộp thuế của hộ, cá nhân kê khai là:

Hộ kê khai cần nộp thuế chậm nhất là ngày cuối của hạn nộp hồ sơ khai thuế. Nếu cần khai bổ sung thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế kỳ tính thuế có sai sót.

IV/ DANH MỤC NGÀNH NGHỀ TÍNH THUẾ GTGT, THUẾ TNCN THEO TỶ LỆ % TRÊN DOANH THU ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH

PHỤ LỤC I
1- DANH MỤC NGÀNH NGHỀ TÍNH THUẾ GTGT, THUẾ TNCN THEO TỶ LỆ % TRÊN DOANH THU ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

STTDanh mục ngành nghềTỷ lệ % tính thuế GTGTThuế suất thuế TNCN
1Phân phối, cung cấp hàng hóa
- Hoạt động bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng);
- Khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho hộ khoán;
1%0,5%
- Hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT;
- Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định;
- Khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho hộ khoán gắn với mua hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT;
- Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác.
0,5%
2Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu
- Dịch vụ lưu trú gồm: Hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí;
- Dịch vụ bốc xếp hàng hóa và hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải như kinh doanh bến bãi, bán vé, trông giữ phương tiện;
- Dịch vụ bưu chính, chuyển phát thư tín và bưu kiện;
- Dịch vụ môi giới, đấu giá và hoa hồng đại lý;
- Dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán; dịch vụ làm thủ tục hành chính thuế, hải quan;
- Dịch vụ xử lý dữ liệu, cho thuê cổng thông tin, thiết bị công nghệ thông tin, viễn thông; quảng cáo trên sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số;
- Dịch vụ hỗ trợ văn phòng và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác;
- Dịch vụ tắm hơi, massage, karaoke, vũ trường, bi-a, internet, game;
- Dịch vụ may đo, giặt là; cắt tóc, làm đầu, gội đầu;
- Dịch vụ sửa chữa khác bao gồm: sửa chữa máy vi tính và các đồ dùng gia đình;
- Dịch vụ tư vấn, thiết kế, giám sát thi công xây dựng cơ bản;
- Các dịch vụ khác thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 10%;
- Xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp);
5%2%
- Hoạt động cung cấp dịch vụ không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT;
- Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định;
- Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác;
2%
- Cho thuê tài sản gồm:
+ Cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi trừ dịch vụ lưu trú;
+ Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển;
+ Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ;
5%5%
- Làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp;
- Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác.
5%
3Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu
- Sản xuất, gia công, chế biến sản phẩm hàng hóa;
- Khai thác, chế biến khoáng sản;
- Vận tải hàng hóa, vận tải hành khách;
- Dịch vụ kèm theo bán hàng hóa như dịch vụ đào tạo, bảo dưỡng, chuyển giao công nghệ kèm theo bán sản phẩm;
- Dịch vụ ăn uống;
- Dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác;
- Xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp);
- Hoạt động khác thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 10%;
3%1,5%
- Hoạt động không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT;
- Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định.
1,5%
4Hoạt động kinh doanh khác
- Hoạt động sản xuất các sản phẩm thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 5%;2%1%
- Hoạt động cung cấp các dịch vụ thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 5%;
- Hoạt động khác chưa được liệt kê ở các nhóm 1, 2, 3 nêu trên;

Trên đây là các quy định pháp luật thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai. Bạn có thể liên hệ số 0911 813 098 – 0914 793 448 để được tư vấn dịch vụ kế toán cho hộ kinh doanh của bạn ngay nhé!
KHÁCH HÀNG CÓ THỂ THAM KHẢO THÊM
CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
• Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/07/2020;
• Nghị định số 126/2020/NĐ-CP có hiệu lực ngày 05/12/2020;
• Nghị định số 139/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2017;
• Nghị định số 22/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/02/2020;
• Thông tư số 40/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2021;
• Thông tư số 88/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2022;

Lập Quyết Toán Thuế Và Báo Cáo Tài Chính Năm
Kê khai thuế, báo cáo thuế, nộp tiền thuế

    HỖ TRỢ GIẢI ĐÁP

    Các bài viết liên quan